Site icon Mỡ Máu .VN – Thông tin bệnh học, chia sẻ kiến thức sức khỏe

Chiết xuất, phân lập, tinh chế Nuciferin

™ Chiết xuất Nuciferin: Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Nhung .

Nuciferin được chiết bằng ethanol 70o trong môi trường kiềm bằng phương pháp

ngấm kiệt. Xuất phát từ công thức hóa học của Nuciferin, đây là một alcaloid có độ

phân cực thấp, tan tốt trong CHCl3, MeOH, EtOH nóng, vì vậy, luận án lựa chọn

dung môi chiết là ethanol 96o để làm tăng độ tan của Nuciferin và khảo sát cả hai

phương pháp là chiết nóng bằng đun sôi hồi hưu và chiết nguội bằng phương pháp

ngâm lạnh. Kết quả cho thấy chiết nóng có hiệu suất cao hơn (0,89 ± 0,04%) so với

chiết nguội (0,83 ± 0,05%). Vì vậy, phương pháp chiết nóng bằng đun hồi lưu với

ethanol 96o được lựa chọn. 

™ Phân lập Nuciferin: Nuciferin được phân lập bằng sắc kí cột, khảo sát bằng TLC

để chọn hệ dung môi thích hợp nhất cho quá trình phân lập. Theo kinh nghiệm

phân lập alcaloid, nếu thành phần pha  động có một ít NH4OH thì sẽ giảm hiện

tượng kéo  đuôi. Kết quả khảo sát cho thấy với hệ dung môi n-Hexan : aceton :

NH4OH (3 : 1 : 0,1), các vết tách rõ rệt và xa nhau, vì vậy hệ dung môi n-Hexan :

aceton : NH4OH (3 : 1: 0,1)  được lựa chọn  để phân lập Nuciferin trong alcaloid

toàn phần của lá Sen bằng sắc kí cột. Kết quả giai đoạn phân lập cho Nuciferin khá

tinh khiết (96,2%). Với độ tinh khiết này đã đủ yêu cầu để dùng làm nguyên liệu

thiết lập CCĐC từ nguồn gốc dược liệu. Một nguyên nhân nữa  để thu  được

Nuciferin với độ tinh khiết cao sau phân lập có thể do thành phần hóa học của lá

Sen tương đối ít phức tạp chất: lá Sen chứa 0,77 – 0,84% alcaloid, trong đó chủ yếu

là Nuciferin [48]. 

™ Tinh chế Nuciferin: Nuciferin sau giai đoạn phân lập bằng sắc kí cột đã khá tinh

khiết nên chỉ cần tinh chế đơn giản bằng cách kết tinh lại trong môi ở nhiệt độ lạnh.

Sau giai đoạn kết tinh, độ tinh khiết của Nuciferin đạt được khoảng 98 – 99%. 

  Các hợp chất sau khi tinh chế đều đạt yêu cầu để sử dụng làm nguyên liệu

thiết lập CCĐC có nguồn gốc dược liệu dùng cho phân tích định lượng bằng HPLC

(trên 95%).  Kết quả  đạt  được sau giai  đoạn chiết xuất phân lập, tinh chế  được

thống kê ở Bảng 4.1. 

Bảng 4.1. Kết quả đạt được của nghiên cứu chiết xuất, phân lập và tinh chế

  Đối với việc phân lập và tinh chế, trong phạm vi đề tài mới chỉ áp dụng sắc

kí cột mà chưa sử dụng sắc kí sắc kí lỏng điều chế. Hiện nay các hệ thống sắc kí

lỏng điều chế còn rất đắt tiền chưa phổ biến ở Việt Nam. Nếu đề tài có điều kiện

phát triển tiếp, nên áp dụng sắc kí lỏng điều chế để phân lập và tinh chế cho việc

thiết lập CCĐC là hợp chất đặc trưng từ dược liệu.

Đánh giá bài viết
(Visited 156 times, 1 visits today)